Thông tin liên lạc

Thứ Ba, 5 tháng 7, 2016

TÍNH CỔ ĐIỂN VÀ HIỆN ĐẠI TRONG TRÀNG GIANG

Đề 4: Phân tích đoạn thơ từ “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp…Sông dài, trời rộng, bến cô liêu” (Tràng giang, Huy Cận) để cho thấy tính cổ điển và hiện đại của đoạn thơ.



GỢI Ý THÂN BÀI
I.                   Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích
II.                Phân tích (Đề cương)
III.             Tính cổ điển và hiện đại của bài thơ
1.      Các yếu tố cổ điển
STT
Biểu hiện
Thể hiện trong đoạn trích
1
Đề tài sông nước
Đây là đề tài quen thuộc của thi sĩ muôn đời, đặc biệt là thơ cổ
2
Nhan đề
Tràng giang là từ Hán Việt è sắc thái trang trọng, cổ kính è phảng phất phong vị Đường thi.
3
Tứ thơ
Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình.
ð  Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn; kiếp người lênh đên giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu.
ð  Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ.
4
Thể thơ
+Bài thơ được sáng tác theo thể thất ngôn: có khả năng bày tỏ suy tư, cảm xúc mênh mang của con người.
+Tác giả vận dụng tự nhiên, nhuần nhuyễn lối đối hài hòa của thơ cổ.
+ Cách ngắt nhịp truyền thống 2/2/3; 4/3 tạo sắc thái cổ kính, trang trọng.
5
Thi liệu
Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở di trở lại trong áng văn thơ cổ điển:
+dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn…
+Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn.
6
Bút pháp
+Bút pháp họa vân hiển nguyệt của Đường thi: lấy động tả tĩnh, lấy cái vô hạn để tả cái hữu hạn, lấy cái mênh mông rợn ngợp để tải cái bé nhỏ mong manh…
7
Các từ ngữ học từ bản dịch thơ cổ
Từ “đìu hiu”… học từ bản dịch Chinh phụ ngâm:
“Non Kì quạnh quẽ trăng treo
Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò”
2.      Các yếu tố hiện đại

Stt
Biểu hiện
Biểu hiện trong đoạn thơ
1
Cách thể hiện trực tiếp cái tôi lãng mạn trước cuộc đời
Mỗi khổ thơ là một nỗi niềm của cái tôi cô đơn trước đất trời:
+Khổ 1: Cái rùng mình của thân phận trôi dạt trăm ngả trước lớp lớp sóng dồn.
+Khổ 2: Nỗi ngậm ngùi trước sự sống nhỏ nhoi, mong manh trong âm t hanh của tiếng chợ chiều thưa thớt.
2
Nỗi buồn đặc trưng của Thơ mới
+ Đây là nỗi buồn có nguyên cớ từ đặc điểm tâm hồn, đời sống xã hội bấy giờ. Đó là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn thời cuộc è Nỗi buồn tất yếu khi nhà thơ đa sầu đa cảm ý thức được thân phận và cảnh ngộ của đất nước.
+ Nỗi buồn theo quan điểm mỹ học của Thơ mới: Đẹp = buồn.
3
Bức tranh thiên nhiên được quan sát dưới lăng kính cảm hứng vũ trụ.
-Nếu cảm xúc trong bài thơ là cảm xúc của một cái tôi lãng mạn thì cảnh trong bài thơ được nhìn qua một tâm hồn lãng mạn với cảm quan vũ trụ độc đáo.
+Không gian mở rộng dưới mọi chiều kích (điệp điệp, song song), (nắng xuống, trời lên, sâu chót vót/ Sông dài, trời rộng, bến cô liêu)
+Trong bài thơ, hoàng hôn không chỉ có buồn mà lấp lánh sắc màu.
+Một chữ “đùn” cho thấy được sự vận động của thiên nhiên với nội lực tiềm tàng mãnh liệt.
4
Thi liệu hiện đại
-Nhà thơ đã làm mới những thi liệu xưa:
+ “thuyền về nước lại” :thuyền nước không gắn bó như thơ cổ mà tan tác, chia lìa.
-Thi liệu mới mẻ: củi một cành khô lạc mấy dòng.
èCác chi tiết trong bức tranh thiên nhiên đậm chất đời thường, có tính chất cá thể hóa.
5
Sử dụng thủ pháp phủ định để nhấn mạnh sự trống trải, lạnh lẽo
“Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” có hai cách hiểu, dù hiểu theo cách nào thì đều gợi sự liêu vắng, quạnh hiu.

6
Kết cấu
Sắp xếp các hình ảnh thơ, các cách diễn đạt… để tạo nên âm hưởng trôi xuôi như có một con sông Tràng Giang trong âm điệu bài thơ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét