Đề 4: Phân tích đoạn thơ từ “Sóng
gợn tràng giang buồn điệp điệp…Sông dài, trời rộng, bến cô liêu” (Tràng
giang, Huy Cận) để cho thấy tính cổ điển và hiện đại của đoạn thơ.
GỢI Ý THÂN BÀI
I.
Giới
thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích
II.
Phân
tích (Đề cương)
III.
Tính
cổ điển và hiện đại của bài thơ
1.
Các yếu
tố cổ điển
STT
|
Biểu hiện
|
Thể hiện trong đoạn
trích
|
1
|
Đề tài sông nước
|
Đây là đề tài quen
thuộc của thi sĩ muôn đời, đặc biệt là thơ cổ
|
2
|
Nhan đề
|
Tràng giang là từ
Hán Việt è
sắc thái trang trọng, cổ kính è phảng phất phong vị Đường
thi.
|
3
|
Tứ thơ
|
Mượn không gian
hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình.
ð
Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người
càng nhỏ bé, cô đơn; kiếp người lênh đên giữa dòng đời không biết đi đâu về
đâu.
ð
Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ.
|
4
|
Thể thơ
|
+Bài thơ được sáng
tác theo thể thất ngôn: có khả năng
bày tỏ suy tư, cảm xúc mênh mang của con người.
+Tác giả vận dụng
tự nhiên, nhuần nhuyễn lối đối hài
hòa của thơ cổ.
+ Cách ngắt nhịp
truyền thống 2/2/3; 4/3 tạo sắc thái cổ kính, trang trọng.
|
5
|
Thi liệu
|
Đọc bài thơ, ta bắt
gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở di trở lại trong áng văn thơ cổ điển:
+dòng sông dài
mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh
xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn…
+Hình ảnh thơ chia
thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên
là kiếp người bé nhỏ, cô đơn.
|
6
|
Bút pháp
|
+Bút pháp họa vân
hiển nguyệt của Đường thi: lấy động tả tĩnh, lấy cái vô hạn để tả cái hữu hạn,
lấy cái mênh mông rợn ngợp để tải cái bé nhỏ mong manh…
|
7
|
Các từ ngữ học từ
bản dịch thơ cổ
|
Từ “đìu hiu”… học
từ bản dịch Chinh phụ ngâm:
“Non Kì quạnh quẽ
trăng treo
Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò” |
2.
Các yếu
tố hiện đại
Stt
|
Biểu hiện
|
Biểu hiện trong đoạn
thơ
|
1
|
Cách thể hiện trực
tiếp cái tôi lãng mạn trước cuộc đời
|
Mỗi khổ thơ là một
nỗi niềm của cái tôi cô đơn trước đất trời:
+Khổ 1: Cái rùng
mình của thân phận trôi dạt trăm ngả trước lớp lớp sóng dồn.
+Khổ 2: Nỗi ngậm
ngùi trước sự sống nhỏ nhoi, mong manh trong âm t hanh của tiếng chợ chiều
thưa thớt.
|
2
|
Nỗi buồn đặc trưng
của Thơ mới
|
+ Đây là nỗi buồn
có nguyên cớ từ đặc điểm tâm hồn, đời sống xã hội bấy giờ. Đó là nỗi buồn
nhân thế, nỗi buồn thời cuộc è Nỗi buồn tất yếu khi nhà
thơ đa sầu đa cảm ý thức được thân phận và cảnh ngộ của đất nước.
+ Nỗi buồn theo
quan điểm mỹ học của Thơ mới: Đẹp = buồn.
|
3
|
Bức tranh thiên
nhiên được quan sát dưới lăng kính cảm hứng vũ trụ.
|
-Nếu cảm xúc trong
bài thơ là cảm xúc của một cái tôi lãng mạn thì cảnh trong bài thơ được nhìn
qua một tâm hồn lãng mạn với cảm quan vũ trụ độc đáo.
+Không gian mở rộng
dưới mọi chiều kích (điệp điệp, song song), (nắng xuống, trời lên, sâu chót
vót/ Sông dài, trời rộng, bến cô liêu)
+Trong bài thơ,
hoàng hôn không chỉ có buồn mà lấp lánh sắc màu.
+Một chữ “đùn” cho
thấy được sự vận động của thiên nhiên với nội lực tiềm tàng mãnh liệt.
|
4
|
Thi liệu hiện đại
|
-Nhà thơ đã làm mới
những thi liệu xưa:
+ “thuyền về nước
lại” :thuyền nước không gắn bó như thơ cổ mà tan tác, chia lìa.
-Thi liệu mới mẻ:
củi một cành khô lạc mấy dòng.
èCác
chi tiết trong bức tranh thiên nhiên đậm chất đời thường, có tính chất cá thể
hóa.
|
5
|
Sử dụng thủ pháp
phủ định để nhấn mạnh sự trống trải, lạnh lẽo
|
“Đâu tiếng làng xa
vãn chợ chiều” có hai cách hiểu, dù hiểu theo cách nào thì đều gợi sự liêu vắng,
quạnh hiu.
|
6
|
Kết cấu
|
Sắp xếp các hình ảnh
thơ, các cách diễn đạt… để tạo nên âm hưởng trôi xuôi như có một con sông
Tràng Giang trong âm điệu bài thơ.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét