I. Mở bài (Học sinh tự làm)
II.
Thân
bài
1.
Cấu
tạo
|
-Cổ áo may
theo kiểu cổ Tàu, cũng có khi là cổ thuyền, cổ tròn theo sở thik của người mặc.
Khi mặc, cổ áo ôm khít lấy cổ, tạo vẻ kín đáo.
- Khuy áo thường dùng bằng khuy bấm, từ
cổ chéo sang vai rồi kéo xuống ngang hông.
-Thân áo gồm
2 phần: Thân trước và thân sau, dài suốt từ trên xuống gần mắt cá chân. Ao được
may bằng vải 1 màu thì thân trước thân sau sẽ được trang trí hoa văn cho áo
thêm rực rỡ. Thân áo may sát vào dáng người, khi mặc, áo ôm sát vào vòng eo,
làm nổi bật những đường cong gợi cảm của người phụ nữ.
-Tay áo dài ko có cầu vai, may liền,
kéo dài từ cổ áo đến cổ tay.
- Tà áo xẻ
dài từ trên xuống, giúp người mặc đi lại dễ dàng, thướt tha, uyển chuyển.
-Áo dài thường
mặc với quần đồng màu hoặc màu trắng bằng lụa, satanh, phi bóng....với trang
phục đó, người phụ nữ sẽ trở nên đài các, quý phái hơn.
-Chất liệu vải phong phú, đa dạng,
nhưng đều có đặc điểm là mềm, nhẹ, thoáng mát. Thường là nhiễu, voan, nhất là
lụa tơ tằm...
-Màu sắc sặc sỡ như đỏ hồng, cũng có
khi nhẹ nhàng, thanh khiết như trắng, xanh nhạt...
|
2.
Lịch
sử, phân loại
|
a)
Áo
ngũ thân (thế kỉ XVII)
Hoàn cảnh lịch sử, xã hội: Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát ban
hành sắc dụ về ăn mặc cho toàn thể dân chúng xứ Đàng Trong phải theo đó thi
hành. Trong sắc dụ đó, người ta thấy lần đầu tiên sự định hình cơ bản của chiếc
áo dài Việt Nam, như sau: "Thường phục thì đàn ông, đàn bà dùng áo cổ đứng
ngắn tay, cửa ống tay rộng hoặc hẹp tùy tiện. Áo thì hai bên nách trở xuống
phải khâu kín liền, không được xẻ mở. Duy đàn ông không muốn mặc áo cổ tròn ống
tay hẹp cho tiện khi làm việc thì được phép..." (sách Đại Nam Thực Lục Tiền
Biên)
Đặc điểm:
+ Áo dài từ
cổ buông xuống dưới đầu gối chừng 20 cm.
+Áo có hai vạt trước và sau. Vạt trước có hai tà tách
riêng nhau theo chiều dài.
+Vạt phía sau
cũng chia làm hai nhưng khâu vào với nhau hình thành một đường dài gọi là sống
áo.
+Vì ở thời này, khổ vải chỉ có chừng
35–40 cm nên phải can tà lại với nhau để thành một vạt áo
b)
Áo
tứ thân (Thế kỉ XVIII)
Đặc điểm:
+Áo ngũ
thân có bốn vạt như áo tứ thân, được may liền nhau thành hai tà trước và sau
như áo dài.
+Vạt con thứ năm được may dưới tà trước như một mảnh
áo lót kín đáo.
+Phụ nữ thành thị mặc để phân biệt với phụ nữ tầng lớp
lao động nghèo.
c)
Áo
dài Lemur (1930)
Hoàn cảnh lịch
sử, xã hội: Thời kì Pháp thuộc, văn hóa Pháp du nhập vào Việt Nam.
Nguồn gốc: Do họa
sĩ Cát Tường sáng tạo vào năm 1939.
Đặc điểm:
+Khác với
phom dáng rộng truyền thống, áo dài Le Mur ôm sát đường cong cơ thể
với nhiều chi tiết Âu hóa như tay phồng, cổ khoét hình trái tim, đinh nơ…
+Chiếc áo “lai căng” này bị dư luận thời đó lên án mạnh
mẽ, cho là không đứng đắn nên chỉ có giới nghệ sĩ phong cách tân thời mới dám
mặc.
+ Đến năm 1943 thì kiểu áo này dần bị lãng quên.
d)
Áo
dài bà Nhu (1950)
Hoàn cảnh lịch
sử, xã hội: Thời chính quyền Mỹ - Diệm, văn hóa đại chúng Mỹ du nhập và ảnh
hưởng đến các đô thị miền Nam.
Nguồn gốc: Do
bà Trần Lệ Xuân thiết kế.
Đặc điểm:
+Áo hở cổ, bỏ đi phần cổ áo, hay còn gọi là cổ thuyền,
cổ khoét.
+Ngày nay, áo dài cổ thuyền rất được ưa chuộng vì sự
thoải mái, phù hợp với khí hậu nhiệt đới của nó.
e)
Áo
dài Sài Gòn (1960)
Nguồn gốc: Nhà
may Dung, Dakao Sài Gòn sáng tạo.
Đặc điểm:
+May áo dài cách ráp tay raglan
è giải quyết được vấn đề khó
khăn nhất khi may áo dài: những nếp nhăn thường xuất hiện hai bên nách. Cách
ráp này cải biến ở chỗ hàng nút cài được bố trí chạy từ dưới cổ xéo xuống
nách, rồi kế đó chạy dọc một bên hông.
èkhiến chiếc áo dài ôm khít từng
đường cong của thân hình người phụ nữ, tạo thêm tính thẩm m
f)
Áo
dài Hippy (1960)
Đặc điểm:
+Ve cổ chiếc
áo dài cũng hẹp lại, những đường pence nơi eo được bỏ đi cho hợp với vẻ đẹp
ngực phẳng của cô người mẫu Twiggy hay Edie Sedgwick hồi cuối 1960..
+Có thể mặc với quần tây, đeo kính mát.
g)
Áo
dài cách tân (ngày nay)
Hoàn cảnh lịch
sử, xã hội: Thời kì kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, dẫn đến sự giao
lưu, học hỏi, cách tân truyền thống.
Đặc điểm:
+Đa dạng về chất liệu: ren, voan, vải họa tiết in
+Cách điệu về tay áo, quần để trẻ trung, hiện đại hơn
(tay áo phồng, quần ống côn).
+Họa tiết hiện đại: tranh thiếu nhi, biển báo giao
thông, họa tiết caligraphic…
|
3.
Cách bảo quản
|
-Không nên
gấp áo dài, tránh để nhăn.
-Với các chất liệu như tơ tằm, satin… nên giặt khô để
giữ gìn độ bóng của chất vải.
-Khi là / ủi, bạn nên thực hiện
khi áo dài còn ẩm hoặc bạn nên sử dụng bàn là hơi nước và là ở mặt trái của
áo dài, là ở mức nhiệt độ thấp (có biểu tượng lụa trên bàn là ). Tuy nhiên nếu
trong trường hợp áo dài đã khô, bạn có thể đặt một chiếc khăn hoặc mảnh vải
trắng được làm ẩm lên trên áo dài trước khi là / ủi.
|
4.
Công
dụng, ý nghĩa
|
-Trang phục
chúng ta mặc hằng ngày: nữ tiếp viên hàng không, trang phục của cô giáo, nữ
sinh, ngoài ra mọi người có thể mặc áo dài trong các dịp lễ trang trọng như
cưới hỏi, lễ mừng thọ…
-Thể hiện văn hóa Việt Nam, quảng bá hình ảnh Việt
Nam đến thế giới (những họa tiết danh lam, thắng cảnh, hình ảnh đặc trưng của
đất nước và con người Việt).
-Đặc biệt, với những bộ sưu tập áo dài hiện đại, các
nhà thiết kế còn truyền tải những thông điệp về xã hội (Ví dụ: Bộ sưu tập áo
dài với họa tiết là biển báo giao thông, các biểu tượng trên facebook…).
|
III.
Kết
bài (học sinh tự làm).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét